Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, các dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, cụ thể như sau:
Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động các dự án đầu tư;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Căn cứ Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong nhiều trường hợp khác nhau, theo đó, việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư tùy từng trường hợp phải được tiến hành theo thủ tục Luật định cụ thể như sau:
Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Bước 1: Nhà đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
- Bước 2: Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư
Trường hợp 1: Cơ quan chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp thuộc khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020
- Bước 1: Cơ quan đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
- Bước 2: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư có hiệu lực.
Trường hợp 2: Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong trường hợp không liên lạc được với nhà đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
- Bước 1: Lập biên về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư.
- Bước 2: Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư.
- Bước 3: Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc và đăng thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc.
- Sau 30 ngày không nhận được phải hồi từ nhà đầu tư Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến UBND cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài);
- Đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
- Bước 4: Ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Sau 12 tháng áp dụng các biện pháp trên không liên lạc được với Nhà đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020; Điểm c khoản 2 Điều 57 và Điều 58 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Các trường hợp chấm dứt dự án còn lại
Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong trường hợp theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư:
- Bước 1: Nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư, kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
- Bước 2: Thông báo chấm dứt hoạt động đầu tư
Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.
Cơ sở pháp lý: Điểm b, c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 và điểm b khoản 2 Điều 58 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của KALF về “Các quy định và thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư”. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất cứ điều gì thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH K & ASSOCIATES
Địa chỉ : Lầu 04, số 05 Nguyễn Thị Nhung, KĐT Vạn Phúc, Tp.Thủ Đức, HCM.
Email : info@k-associates.vn
Điện thoại : (+84) 338747705 (Zalo, facebook, viber, Instagram)
Hotline : (+84) 937298177