Khái niệm lưu ký chứng khoán
Căn cứ tại khoản 24 Điều 6 Luật Chứng khoán 2019 quy định: “Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán”.
Hiểu theo cách khác:
- Lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện để thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán bằng cách ký hợp đồng mở tài khoản tại các thành viên lưu ký.
- Chứng khoán sau khi được lưu ký sẽ ghi nhận vào tài khoản đứng tên nhà đầu tư. Từ đây, tài khoản nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà không cần phải trao tay các giấy tờ, chứng chỉ chứng khoán.
Các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán như: quyền bỏ phiếu; quyền nhận lãi, vốn gốc trái phiếu; quyền nhận cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ tức bằng tiền; quyền mua cổ phiếu phát hành thêm; quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi…
Chứng khoán đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên nhà đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà không cần phải trao tay tờ chứng chỉ chứng khoán.
Hệ thống lưu ký chứng khoán
Hệ thống lưu ký chứng khoán bao gồm Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký. Trong đó:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký (Theo khoản 1 Điều 47 Luật Chứng khoán 2019)
- Việc lưu ký của các nhà đầu tư chỉ được thực hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Để đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng tham gia, thành viên lưu ký có nhiệm vụ mở tài khoản chứng khoán một cách chi tiết và quản lý tách biệt tài sản của từng cá nhân, tránh tình trạng lẫn lộn khó kiểm soát.
Theo quy định, tài sản chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và quản lý tách biệt riêng với tài sản của thành viên. Thành viên lưu ký tuyệt đối không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản của khách hàng trong bất kỳ trường hợp nào, nếu bị phát hiện sẽ xử phạt theo quy định pháp luật.
Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
- Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
- Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
- Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký với tư cách là người được thành viên uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán
Theo Khoản 3 Điều 24 Thông tư 05/2015/TT-BTC quy định về mở tài khoản lưu ký chứng khoán như sau:
“a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Theo Điều 58 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm:
“1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.”
Ngoài ra về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Trên đây là nội dung tư vấn của KALF về Các vấn đề liên quan đến lưu ký chứng khoán. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc, yêu cầu nào về các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.